Tài liệu hỏi – Đáp nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI)

26/10/2014
PHẦN I: 
Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.

Câu hỏi 1. Vì sao Hội Nghị Trung ương 4 lại bàn và ra Nghị quyết “Một số vấn  đề cập bách về xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay”?
 
Trả lời:
Hội nghị Trung ương 4 bàn và ra Nghị quyết “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” xuất phát từ các căn cứ: 

Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là để lãnh đạo nhân dân làm cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ, xâm lược của ngoại xâm, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, thực hiện mục  tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, từng bước đưa Việt Nam phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. 

Trong tiến trình cách mạng đó, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vai trò lãnh đạo, quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Nhưng Đảng chỉ giữ được vai trò đó khi Đảng trong sạch, vững mạnh. Đề Đảng luôn luôn trong sạch, vững mạnh thì Đảng phải thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình, thẳng thắn vạch ra khuyết điểm, sai lầm để tự sửa chữa, chỉnh đốn, tự đổi mới. Điều đó đã trở thành quy luật  phát triển của Đảng. Vì vậy, thường sau mỗi kỳ Đại hội, Đảng đều phải ban hành Nghị quyết về xây dựng Đảng để tìm ra các vấn đề cấp bách cần giải quyết và giải pháp khắc phục. 

Thứ hai, từ khi thực hiện đường lối dôi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết về xây dựng, chỉnh đơn Đảng. Trên cơ sở đó, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng được nâng cao; phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước được đổi mới; vai trò lãnh đạo của Đảng được giữ vững, niềm tin của nhân dân với Đảng được củng cố, đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý các cấp đã có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt. Đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng. Thành tựu 20 năm đổi mới là thành quả của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ, đảng viên. 

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác xây dựng Đảng vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém, thậm chí có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ. 

Vì vậy Trung ương Đảng phải ban hành Nghị quyết để làm rõ những vấn đề cấp bách đang nổi lên, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục. 

Thứ ba, các văn kiện quan trọng của Đại hội XI đều đề ra các yêu cầu, nhiệm vụ về xây dựng Đảng đòi hỏi chúng ta phải thực hiện như: 

- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm  bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc” .

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nêu rõ: “Hoàn thiện nội dung và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, gắn quyền hạn với trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng lãnh đạo của các cấp ủy đảng; tăng cường dân chủ trong Đảng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân là nội dung quan trọng của đổi mới chính trị phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới kinh tế. Coi trọng mở rộng dân chủ trực tiếp trong xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền, khắc phục tình trạng Đảng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc bao biện làm thay chức năng, nhiệm vụ quản lý điều hành của chính quyền”2.

-  Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội XI cũng trình bày rõ nhiệm vụ “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”3, trong đó vạch ra tám nội dung cần thực hiện. 
Đại hội XI cũng đề ra bảy nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XI cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, trong đó có ba nhiệm vụ liên quan đến các vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng là: 

- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. 

- Tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc (suy thoái đạo đức, lối sống, tệ nạn xã hội, trật tự, kỷ cương xã hội).

- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để thực sự ngăn chặn, đẩy lùi được tệ nạn này. 
Do đó, Ban Chấp hành Trung ương ra Nghị quyết “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” là sự triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. 

Câu hỏi 2. Nghị quyết Trung ương 4 đánh giá công tác xây dựng Đảng trong những năm qua có những thành tựu cơ bản gì? 

Trả lời: 
Nghị quyết Trung ương 4 đánh giá công tác xây dựng Đảng trong những năm qua có những thành tựu cơ bản: 

Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Trải qua hơn 80 năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, với bản lĩnh của một đảng cách mạng chân chính, dày dạn kinh nghiệm, luôn gắn bó máu thịt với nhân dân, Đảng đã lãnh đạo, tổ chức và phát huy sức mạnh to lớn của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân giành được những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng. 

Thứ hai, từ khi thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Trên cơ sở đó, công tác xây dựng. chỉnh đơn Đảng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng được nâng cao, phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước được đổi mới; vai trò lãnh đạo của Đảng được giữ vững, niềm tin của nhân dân với Đảng được củng cố, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đã có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt. 

Thứ ba, đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng. 
Thứ tư, thành tựu 20 năm đổi mới là thành quả của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ, đảng viên. 

Câu hỏi 3. Những vấn đề nổi cộm về công tác xây dựng Đảng mà Nghị quyết Trung ương 4 nêu lên là những vấn đề gì? 

Trả lời: 
Nghị quyết Trung ương 4 đánh giá, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng Đảng vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém, thậm chí còn những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được  khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ. Nổi lên một số vấn đề cấp bách sau đây: 

Thứ nhất, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài; kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tuỳ tiện, vô nguyên tắc. . . 

Thứ hai, đội ngũ cán bộ cấp Trung ương, cấp chiến lược rất quan trọng, nhưng chưa được xây dựng một cách cơ bản. Công tác quy hoạch cán bộ mới tập trung thực hiện ở địa phương, chưa thực hiện được ở cấp Trung ương, dẫn đến sự hẫng hụt, chắp vá, không đồng bộ và thiếu chủ động trong công tác bố trí, phân công cán bộ. Một số trường hợp đánh giá, bố trí cán bộ chưa thật công tâm, khách quan, không vì yêu cầu công việc, bố trí không đúng sở trường, năng lực, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sự phát triển của ngành, địa phương và cả nước. 

Thứ ba, nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” trên thực tế ở nhiều nơi rơi vào hình thức do không xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân; khi sai sót, khuyết điểm không  ai chịu trách nhiệm. Do vậy, vừa có hiện tượng dựa dẫm vào tập thể, không rõ trách nhiệm cá nhân, vừa không khuyến khích người đứng đầu có nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm; tạo kẽ hở cho cách làm việc tắc trách, trì trệ, hoặc lạm dụng quyền lực một cách tinh vi để mưu cầu lợi ích cá nhân.

Câu hỏi 4. Nguyên nhân của những vấn đề nổi cộm về công tác xây dựng Đảng mà Nghị quyết Trung ương 4 nêu lên là gì ?

Trả lời:
Nghị quyết Trung ương đã chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những vấn đề nổi cộm về công tác xây dựng Đảng là:

Thứ nhất, về nguyên nhân khách quan:
- Do việc thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta phải vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, chưa lường hết những tác động của cơ chế thị trường hội nhập quốc tế, chưa có sự chuẩn bị thật kỹ về lập trường, tư tưởng và cả cách thức tiếp cận mới cho cán bộ, đảng viên. Đặc biệt, còn thiếu những cơ chế. chính sách đồng bộ, khoa học để chủ động ngán ngừa những vi phạm của cán bộ, đảng viên.
- Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, xây dựng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý nắm giữ khối lượng tài sản, nguồn vốn lớn của tập thể, của Nhà nước; đó là môi trường để chủ nghĩa cá nhân vụ lợi, thực dụng phát triển nếu thiếu rèn luyện.
- Trong khi đó, các thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu và hành động diễn biến hoà bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, tăng cường hoạt động chống phá, chia rẽ nội bộ Đảng và phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng.

Thứ hai, về nguyên nhân chủ quan:
Nghị quyết Trung ương 4 nhấn mạnh “chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan”:
- Do một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến đấu, quên đi trách nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước nhân dân. 
- Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở nhiều nơi chưa đến nơi, đến chốn, kỷ cương, kỷ luật không nghiêm, nói không đi đôi với làm, hoặc làm chiếu lệ, nói nhiều, làm ít, nói một đường, làm một nẻo, không rõ trách nhiệm, buông xuôi nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu không gương mẫu về đạo đức, lối sống. 
- Các nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi vừa bị buông lỏng trong thực hiện, vừa chưa được quy định cụ thể để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát thật sự có hiệu quả.
- Việc nghiên cứu, sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách. pháp luật thích ứng với quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa kịp thời, nhiều văn bản quy định thiếu chế tài cụ thể. 
- Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang; cục bộ; chưa chú trọng phát hiện và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có đức, có tài; không kiên quyết thay thế người vi phạm, uy tín giảm sút, năng lực yếu kém. 
- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống nhiều khi còn hình thức, chưa đủ sức động viên và thường xuyên nâng cao ý chí cách mạng của cán bộ, đảng viên; một số nơi có tình trạng những việc làm đúng, gương tốt không được đề cao, bảo vệ những sai sót, vi phạm không được phê phán, xử lý nghiêm minh.
- Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường xuyên, ráo riết.
- Đấu tranh với những vi phạm còn nể nang, không nghiêm túc. Vai trò giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa cao. 

Câu hỏi 5. Để tạo chuyển biên mạnh mẽ về công tác xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay, cần tập trung thực hiện tốt những vấn  đề gì ?  

Trả lời:

Để tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây dựng  Đảng trong thời gian tới, cần tiếp tục thực hiện tốt tám nhiệm vụ trong công tác xây dựng Đảng mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra, coi đó là những nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài và phải thực hiện thường xuyên, có hiệu quả, đồng thời tập trung cao độ để chỉ đạo thực hiện tốt ba vấn đề sau đây: 

Một là: Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân dối với Đảng. 

Hai là: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhất là cấp Trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. 

Ba là: Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp uỷ, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Trong ba vấn đề trên, vấn đề thứ nhất là trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất. 

Câu hỏi 6. Mục tiêu của việc thực hiện những vấn  đề cấp bách về công tác xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay là gì ? 

Trả lời:

Phải tạo được chuyển biến rõ rệt, khắc phục được  những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, nhằm xây dựng Đảng ta thật sự là Đảng cách mạng chân chính, ngày càng trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo. sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin trong Đảng và nhân dân, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi các chủ trương, nghị quyết của Đảng. 

Câu hỏi 7. Phương châm của việc thực hiện những vấn đề cấp bách về công tác xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay là gì ? 

Trả lời: 
- Cần phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, khách quan, không nể nang, né tránh. Các giải pháp phải bảo đám đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, kết hợp “chống và xây”, “xây và chống”, nói đi đôi với làm, tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc, trì trệ nhất. 

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện với trách nhiệm và quyết tâm chính trị cao trong toàn Đảng. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ đảng, cán bộ chủ chốt, nhất là cấp Trung ương. người đứng đầu làm trước là phải thật sự gương mẫu làm trước để cho các cấp noi theo. Phải làm kiên quyết. kiên trì xác định rõ lộ trình thực hiện. thời gian hoàn thành, làm từng bước vững chắc, thường xuyên kiểm tra. giám sát chặt chẽ. 

- Làm tốt nhiệm vụ xây dựng Đảng cũng chính là đề thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị.  

- Xây dựng, chỉnh đơn Đảng là vấn đề quan trọng. nhạy cảm, phải bình tĩnh, tỉnh táo, không nóng vội, cực đoan nhưng cũng không để rơi vào trì trệ, hình thức không chuyển biến được tình hình; giữ đúng nguyên tắc, không để các thế lực thù địch, những phần tử cơ hội lợi dụng. kích động, xuyên tạc, đả kích, gây rối nội bộ. 

Câu hỏi 8. Để thực hiện tốt những vấn đề cấp bách về công tác xây dựng Đảng trong tình hình hiện  nay cần phải có những giải pháp gì?

Trả lời: 
Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, các quy định đã có về xây dựng Đảng, để tạo ra chuyển biến thật sự, rõ nét, vững chắc trong thời gian tới, củng cố niềm tin của nhân dân, cần tập trung thực hiện các giải pháp cơ bản sau đây: 

Thứ nhất, nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cấp trên.
Một là, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương tập trung kiêm điểm, đánh giá làm rõ tại sao những hạn chế, khuyết điểm đã chỉ ra nhiều năm nhưng chậm được khắc phục, có mặt còn yếu kém, phức tạp thêm; làm rõ nguyên nhân trở ngại trong việc lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Trung ương về xây dựng Đảng. 

Hai là, các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương tiến hành kiểm  điểm, đánh giá liên hệ bản thân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến một số vấn đề cấp bách nêu trong nghị quyết này, đề ra biện pháp khắc phục. Tập trung làm rõ về trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, lối sống. 

Ba là, các đồng chí uỷ viên ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các ban của Trung ương Đảng. ban thường vụ các tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ các cấp nghiêm túc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, nêu gương bằng hành động thực tế. Trong quá trình kiểm điểm, cần liên hệ, gắn với xem xét việc thực hiện các quy chế, quy định, việc giải quyết những vấn đề về tổ chức, cán bộ, về giải quyết những vấn đề bức xúc của ngành, cơ quan, hoặc địa phương. 

Trước khi kiểm điểm, cần có hình thức phù hợp lấy  ý kiến góp ý, gợi ý kiểm điểm 

Thứ hai, nhóm giải pháp về tổ chức, cán bộ và sinh hoạt đảng  

Một là, mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý kiểm điểm, liên hệ theo chức trách, nhiệm vụ được giao, tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành gắn với thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm, theo cương vị công tác. Làm tốt việc kiểm điểm để có căn cứ xem xét sàng lọc đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị, chuẩn bị cho quy hoạch cấp uỷ và các chức danh chủ chốt các cấp cho nhiệm kỳ tới. 

Hai là, phát huy dân chủ thật sự trong Đảng, thực hiện nghiêm túc quy chế chất vấn trong Đảng, nhất là chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương và cấp uỷ các cấp. Đổi mới cách lấy phiếu tín nhiệm để đánh giá, xem xét cán bộ theo hướng mở rộng đối tượng tham gia. Những người không đủ năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, có tín nhiệm thấp cần được sắp xếp phù hợp, có cơ chế để kịp thời thay thế không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác. 

Ba là, tiếp tục thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh chủ chốt ở cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương. Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản theo quy định của Đảng và Nhà nước. Kê khai tài sản phải trung thực và được công khai ở nơi công tác và nơi cư trú.  

Tiếp tục thực hiện thí điểm chủ trương bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, gắn với xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát bảo đảm thực sự có hiệu quả. ngăn chặn sự lạm quyền, độc đoán. Sơ kết, rút kinh nghiệm có chủ động về việc đại hội đảng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở trực tiếp bầu bí thư cấp uỷ có số dư. Triển khai thực hiện quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước nhiệm kỳ 2016 - 2020, tích cực tạo nguồn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham mưu, chuyên gia cấp chiến lược. Thực hiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ trì cấp trên nói chung phải qua chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ trì ở cấp dưới. Hướng dẫn để sớm thực hiện quy định việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do quốc hội, hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, quy định việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với các chức danh lãnh đạo trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể. Những người hai năm liền tín nhiệm thấp, không hoàn thành nhiệm vụ cần được xem xét, cho thôi giữ chức vụ, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác. 

Bốn là, thí điểm giao quyền cho bí thư cấp uỷ lựa chọn, giới thiệu để bầu cử uỷ viên thường vụ cấp uỷ; cấp trưởng có trách nhiệm lựa chọn, giới thiệu để bầu cử, bổ nhiệm cấp phó; thí điểm chế độ tiến cử, chế độ tập sự lãnh đạo quản lý; thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng những người được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 

Năm là, chấn chỉnh tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảng bộ, thực hiện nghiêm nguyên tắc tự phê bình và phê bình. 

Sáu là tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Sớm tổng kết toàn diện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; bổ sung, sửa đổi Luật Phòng, chống tham nhũng; kiện toàn và tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng; xét xử nghiêm những vụ án tham nhũng, trước hết là những vụ nghiêm trọng, phức tạp được nhân dân quan tâm.

Bảy là, định kỳ tổ chức để nhân dân góp ý kiến xây dựng Đảng thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. 

Thứ ba, nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách 

Một là, khẩn trương rà soát, loại bỏ các cơ chế, chính sách đã lạc hậu, xây dựng, ban hành đồng bộ một số chính sách để đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ. Trọng tâm là đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ làm cơ sở cho việc quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ; quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng dầu cấp uỷ, tổ chức đảng và cơ quan, đơn vị. Ban hành quy chế để hằng năm Ban Chấp hành Trung ương góp ý kiến, thể hiện sự tín nhiệm đối với tập thể và từng thành viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ban chấp hành đảng bộ các cấp góp ý kiến. thể hiện sự tín nhiệm đối với tập thể và từng thành viên ban thường vụ cấp uỷ cấp mình. 

Thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cán bộ. Uỷ ban kiểm tra các cấp thường xuyên kiêm tra, giám sát đối với cán bộ thuộc diện cấp uỷ quản lý trong việc chấp hành các quy định của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức; hằng năm cần có báo cáo kết quả thực hiện của cán bộ thuộc cấp uỷ quản lý trong việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ loại trừ khả năng để cán bộ là người thân của cán bộ lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi.

Hai là, rà soát cơ chế, chính sách và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý, kiêm soát chặt chế vốn và tài sản nhà nước. 

Ba là, tích cực thực hiện cải cách hành chính nhà nước và cái cách hành chính trong Đảng. Rà soát, loại bỏ những cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản trở việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định của Đảng, Nhà nước theo hướng đề cao hơn trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu trong mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, vừa phải tôn trọng nguyên tắc tập thể, vừa phải phát huy vai trò cá nhân người đứng đầu, khuyến khích, bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. đặt lợi ích chung lên trên lợi ích riêng. 

Bốn là, đẩy nhanh việc cải cách, thực hiện sớm chế độ tiền lương, nhà ở, chống bình quân, cào bằng, đồng  thời chống đặc quyền, đặc lợi; gắn với tinh gian biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức. 

Năm là, trong năm 2012 ban hành quy chế giám sát (trực tiếp là gián tiếp) của nhân dân đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng và chính quyền các cấp, trong đó có cơ chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhà khoa học, cơ chế để Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. 

Thứ tư, nhóm giải pháp về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng

Một là, tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương gạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14-5-2011 của Bộ chính trị: tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập và làm theo gương Bác một cách thiết thực, hiệu quả. 

Hai là, đổi mới công tác tuyên truyền. giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên gắn với việc kiểm điểm, đánh giá và biện pháp giải quyết vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng của các cấp theo tinh thần Nghị quyết này, tạo niềm tin trong Đảng và nhân dân. 

Ba là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, đưa vào nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, đặc biệt là cấp Trung ương.  

Bốn là, chấn chỉnh hoạt động thông tin, tuyên truyền; quản lý có hiệu quả hoạt động báo chí theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, chú trọng làm tốt hơn việc nêu gương những người tốt, việc tốt; lấy nhân tố tích cực để đẩy lùi tiêu cực; đồng thời phê phán, đấu tranh với những biểu hiện sa sút về tư tưởng chính trị, vô trách nhiệm, vụ lợi cá nhân, vi phạm những chuẩn mực đạo đức, lối sống; tập trung chấn chỉnh, quản lý thông tin trên mạng internet, các mạng xã hội và blog cá nhân. 

Năm là, cán bộ chủ chốt và cán bộ dân cử các cấp phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân, chủ động nắm bắt tâm tư, đánh giá, dự báo diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và có biện pháp giải quyết kịp thời; kiên quyết đấu tranh và làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. chủ động phòng ngừa, đấu tranh, phê phán những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ Đảng, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. 

Câu hỏi 9. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết được triển khai như thế nào? 

Trả lời: 
Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết được triển khai theo hướng: 

Thứ nhất, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết, định hướng lộ trình thực hiện, làm từng bước vững chắc, giữa nhiệm kỳ sơ kết, cuối nhiệm kỳ tổng kết báo cáo Ban Chấp hành Trung ương, Đại hội Đảng; trực tiếp chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. 

Thứ hai, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị ở các cấp chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết, giải quyết từng vấn đề cấp bách, xác định rõ những việc cần làm ngay, làm quyết liệt có hiệu quả, thời gian hoàn thành và phân công người chịu trách nhiệm cụ thể. 

Thứ ba, Ban Tổ chức Trung ương chủ trì phối hợp với ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát các cơ chế, chính sách về tổ chức, cán bộ, đề xuất, xây dựng mới để thực hiện tốt các giải pháp nêu ra trong Nghị quyết này.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ, đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát và kiện toàn tổ chức những cơ quan của Đảng, Nhà nước chưa phù hợp, hoạt động chưa hiệu quả. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, từ đó đề xuất việc kiện toàn để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức này. 

Thứ tư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng kế hoạch, kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư nội dung gợi ý cho  các Cấp ủy viên ở những nơi càn thiết trước khi tiến hành tự phê bình và phê bình; tổ chức kiềm tra, giám sát các cấp ủy tổ chức đảng về thực hiện Nghị quyết này. 

Thứ năm, Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến nội dung nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch của Trung ương, Bộ Chính trị về vấn đề này và kết quả thực hiện theo tiến độ chặt chẽ, kịp thời, tránh nhận thức sai lệch, hiệu nhầm, ngộ nhận, không để các thế lực thù địch, chống đối lợi dụng kích động, làm mất ổn định chính trị. Các cấp ủy, cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý, chấn chỉnh các cơ quan báo chí của mình, bảo đảm đúng định hướng thông tin của Đảng và Nhà nước. Tăng cường quản lý và chấn chỉnh các trang mạng và blog có nội dung xấu. 

Thứ sáu, Ban Dân vận Trung ương chủ trì phối hợp với Đảng đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ chế để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, trình Bộ Chính trị ban hành. 

Thứ bảy, Đảng đoàn quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết để quản lý, sử dụng, kiểm soát chặt chẽ vốn và tài sản của Nhà nước, không để sơ hở, thất thoát.  


PHẦN II
Hỏi - đáp về Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) 
“Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”

Câu 1: Vì sao Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) lại bàn và ra Nghị quyết về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”?

Trả lời: 
Hội nghị Trung ương 4 bàn và ra Nghị quyết về “Xây dựng hệ hống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công ghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” xuất phát từ các căn cứ: 

Thứ nhất, về mặt lý luận, hệ thống kết cấu hạ tầng là “cốt vật chất” của các lĩnh vực kinh tế, xã hội thì vị trí, vai trò của nó phải rất lớn, cũng giống như ngôi nhà có vững, có đẹp thì nền tảng, bộ khung nhà trước hết phải vững chắc... Về mặt thực tiễn, thực tế phát triển của các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều chứng minh vị trí, vai trò quan trọng của việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.

Muốn phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì phải đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.

Thứ hai, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn đến đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, hệ thống kết cấu hạ tầng có bước cải thiện rõ rệt, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, góp phần bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giảm nhẹ thiên tai và bảo đảm an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền.

Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế, lạc hậu, thiếu đồng bộ, vẫn đang là điểm nghẽn của quá trình phát triển, chưa đáp ứng kịp yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ ba, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 là: “Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại”. Chiến lược coi đây là một trong ba đột phá chiến lược để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020: “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị”; nêu rõ những công việc cần làm trong định hướng “Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông”.

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội XI cũng trình bày rõ nhiệm vụ “Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước”...

Như vậy Ban Chấp hành Trung ương ra Nghị quyết về xây dựng kết cấu hạ tầng là sự chấp hành, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI.

Câu 2. Những thành tựu của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện nay là gì?

Trả lời: 
Thứ nhất, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền.

Thứ hai, một số công trình hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước.

Thứ ba, năng lực công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng lên.

Thứ tư, nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng.

Thứ năm, ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.

Thứ sáu, các hình thức đầu tư, vận hành, kinh doanh được đa dạng hóa, mở rộng.

Câu 3: Những hạn chế, yếu kém của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện nay là gì?

Trả lời: 
Thứ nhất, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, tính kết nối kém, hiện đang là điểm nghẽn của quá trình phát triển.

Thứ hai, hạ tầng đô thị kém chất lượng và quá tải.

Thứ ba, hạ tầng xã hội thiếu về số lượng, kém về chất lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là y tế, giáo dục.

Thứ tư, cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển chậm, chưa đồng đều, nhất là các tỉnh miền núi và đồng bằng sông Cửu Long.

Thứ năm, nhiều công trình chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao.

Thứ sáu, công tác quản lý, khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.

Câu 4: Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế, yếu kém của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện nay?

Trả lời:
Hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu:

- Tư duy về phát triển kết cấu hạ tầng chậm đổi mới, chưa phù hợp với cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa huy động được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước, chưa tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm của toàn dân.

- Công tác quản lý nhà nước về đầu tư còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều quy định chưa phù hợp; phân cấp mạnh, nhưng thiếu cơ chế giám sát và quản lý có hiệu quả.

- Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng bộ, bao quát, kết nối và tầm nhìn dài hạn; quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu.

- Phân bổ nguồn lực dàn trải, chưa có kế hoạch phân bổ vốn trung và dài hạn để tập trung vào các công trình trọng điểm thiết yếu; chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp.

- Chưa có cơ chế, chính sách thích hợp để huy động tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

- Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Câu 5: Để phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cần quán triệt các quan điểm gì?

Trả lời:
Một là, quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên những dự án quan trọng tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa lớn để tập trung đầu tư. Tăng cường công tác quản lý trong khai thác sử dụng công trình.

Hai là, huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đồng thời tiếp tục dành vốn nhà nước tập trung đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng, khó huy động các nguồn lực xã hội.

Ba là, phát triển kết cấu hạ tầng là sự nghiệp chung, vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia đóng góp, trước hết là trong thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo đảm lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.

Bốn là, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách vùng, miền; gắn với tiết kiệm đất canh tác, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Câu 6: Mục tiêu chung phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020 là gì?

Trả lời:
Mục tiêu chung phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020 là: Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng miền và nâng cao đời sống của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, đáp ứng yêu cầu nước ta cơ bản đạt được quy mô và trình độ của nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Câu 7: Mục tiêu cụ thể phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của 4 lĩnh vực trọng tâm bao gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị lớn đến năm 2020 là gì?

Trả lời:
Mục tiêu cụ thể phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của 4 lĩnh vực trọng tâm bao gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị lớn đến năm 2020 là:

Thứ nhất, về hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn.

Thứ hai, về hạ tầng cung cấp điện, bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng.

Thứ ba, về hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa hai vụ, các vùng cây công nghiệp và nguyên liệu, nuôi trồng thủy sản tập trung. Chủ động phòng, tránh bão, lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Thứ tư, về hạ tầng đô thị lớn, từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông, úng ngập; cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
Câu 8: Định hướng phát triển hạ tầng giao thông bao gồm những lĩnh vực nào? Nội dung của những lĩnh vực ấy là gì?

Trả lời:
a) Định hướng phát triển hạ tầng giao thông gồm 5 lĩnh vực:
    - Đường bộ;
    - Đường sắt;
    - Đường thủy nội địa;
    - Cảng biển quốc gia;
    - Cảng hàng không.

b) Nội dung của những định hướng phát triển hạ tầng giao thông:
- Thứ nhất là về đường bộ: ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A, hoàn thành phần lớn vào năm 2015 và hoàn thành toàn tuyến vào năm 2020. Duy tu và nâng cấp để bảo đảm giao thông các tuyến quốc lộ. Đầu tư nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên. Lựa chọn đầu tư những đoạn hạ tầng yếu kém trên tuyến đường ven biển gắn với đê biển. Nối thông tuyến đường biên giới cả phía Bắc, phía Tây, Tây Nam. Nâng cấp một số tuyến giao thông hành lang kinh tế Đông Tây.

Ưu tiên xây dựng trước một số đoạn đường bộ cao tốc tuyến Bắc - Nam, tuyến nối Hà Nội và TP Hồ Chí Minh với các cửa ngõ và các đầu mối giao thông quan trọng. Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành khoảng 600 km và đến năm 2020 hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng 2.000 km đường cao tốc.

- Thứ hai là về đường sắt: ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có. Nghiên cứu các phương án khả thi đường sắt tốc độ cao để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp. Phát triển đường sắt đô thị, đường sắt nội, ngoại ô tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đầu tư mới tuyến đường sắt khổ 1,435m nối TP Hồ Chí Minh với Cần Thơ và TP Hồ Chí Minh với TP Vũng Tàu.

- Thứ ba là về đường thủy nội địa: Nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa chính; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được quản lý khai thác. Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến ở đồng bằng sông Cửu Long kết nối với TP Hồ Chí Minh; tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình.

Thứ tư là về cảng biển quốc gia: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, các cảng cửa ngõ quốc tế, các bến cảng nước sâu tại ba vùng kinh tế trọng điểm có khả năng tiếp nhận các tàu công-ten-nơ thế hệ mới. ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại hai cảng biển cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng) và cảng Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hòa).

- Thứ năm là về cảng hàng không: ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại năm sân bay quốc tế. Nội Bài, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Cam Ranh. Xây dựng cảng hàng không quốc tế Nội Bài trở thành cảng cửa ngõ quốc tế của cả miền Bắc. Huy động nguồn vốn ODA và khuyến khích hợp tác công tư để đầu tư xây dựng mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành.

Ưu tiên đầu tư nâng cấp các công trình giao thông quan trọng trong hệ thống giao thông ở khu vực phía Bắc, Tây Bắc và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết hợp giữa phát triển hạ tầng giao thông đường bộ với phát triển một số lĩnh vực khác như thủy lợi, ứng phó với biến đổi khí hậu; kết hợp giữa phát triển giao thông với xây dựng nông thôn mới.

Câu hỏi 9. Định hướng phát triển hạ tầng cung cấp điện bao gồm những nội dung gì ? 

Trả lời: 
Thứ nhất, thực hiện đúng tiến độ các nhà máy điện theo quy hoạch điện, ưu tiên các nhà máy có công suất từ 1.000 MW trở lên. Phát triển cân đối công suất nguồn trên từng miền: Bắc, Trung, Nam. Ưu tiên phát triển nguồn điện năng lượng mặt trời, điện gió; nghiên cứu đưa nhà máy thủy điện tích năng vào vận hành phù hợp với sự phát triển của hệ thống điện. 

Thứ hai, tập trung đầu tư phát triển các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận I và Ninh Thuận II, bảo đảm đến năm 2020, đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vào vận hành, đến năm 2030, nguồn điện hạt nhân có tổng công suất 10.700 MW 

Thứ ba, phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện. Nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhầm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối; kết nối, hòa mạng đồng bộ hệ thống điện Việt Nam với hệ thống điện các nước trong khu vực. 

Câu hỏi 10. Định hướng phát triển hạ tầng thủy lợi và ứng  phó với biến đổi khí hậu bao gồm những nội dung gì? 

Trả lời: 
Thứ nhất, tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi hiện có, hiện đại hóa thiết bị điều khiển vận hành để phát huy công suất thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ. 

Thứ hai, xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, đê cửa sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và vùng ven biển Trung Bộ. Xây dựng các công trình lớn để điều tiết, kiểm soát lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung, kiểm soát triều, bảo dám tiêu nước cho các đô thị lớn, an toàn cho sản xuất và dân sinh. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất, sóng thần trong cả nước. 

Thứ ba, tiếp tục đầu tư nâng cấp xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và công trình cấp nước sinh hoạt ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Phát triển thuỷ lợi phục vụ nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và cải tạo môi trường vùng ven biển. Đầu tư các công trình thủy lợi quan trọng ở Tây Nguyên, Tây Bắc và các công trình thủ lợi kết hợp phòng, chống lũ khu vực miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long. 

Thứ tư, xây dựng phương án thích hợp và từng bước đầu tư bảo đảm nguồn cấp nước cho đô thị và công nghiệp cho khu vực đông bắc Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.  

Câu 11: Định hướng phát triển hạ tầng đô thị bao gồm những nội dung gì? 

Trả lời:
Thứ nhất, dành đủ quỹ đất cho giao thông theo quy định khi xây dựng các khu đô thị mới. Ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến chính ra vào thành phố, các trục giao thông hướng tâm, nút giao lập thể tại các giao lộ lớn, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai đô thị và các cầu lớn tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Thứ hai, phát triển vận tải hành khách công cộng, hiện đại, cả đường bộ, đường sắt trên cao, đường ngầm và giao thông tĩnh, nhất là các hình thức vận tải khối lượng lớn, hệ thống giao thông thông minh, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ đảm nhận vận chuyển khoảng 25 - 30% hành khách công cộng. Phát triển một số công trình hạ tầng đô thị lớn, hiện đại về giao thông, cung cấp điện, cấp nước... tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Thứ ba, xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch cho các đô thị trong cả nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn ở các thành phố lớn và các trung tâm vùng. Từng bước giải quyết tình trạng úng ngập khu vực nội đô. Nghiên cứu đầu tư hệ thống đê ven biển, công trình thủy lợi ven sông Sài Gòn, hệ thống cống ngăn triều, kiểm soát lũ, bảo đảm tránh ngập nước do thủy triều tại TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.

Thứ tư, đến năm 2015, tỷ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV đạt 70%; khắc phục tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại II trở lên; khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường. Đến năm 2020, tỷ lệ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%, các đô thị loại V đạt 70%; khắc phục cơ bản tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở lên; 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường. 

Câu 12: Định hướng phát triển hạ tầng khu công nghiệp bao gồm những nội dung gì? 

Trả lời: 
Thứ nhất, phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế.

Thứ hai, không lấy đất lúa để xây dựng các khu công nghiệp mới.

Thứ ba, đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh... cho lao động các khu công nghiệp.

Thứ tư, đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải.
Câu 13: Định hướng phát triển hạ tầng thương mại bao gồm những nội dung gì?

Trả lời: 
Thứ nhất, phát triển hạ tầng thương mại tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa lớn tại các cảng cửa ngõ, các khu kinh tế cửa khẩu.

Thứ hai, phát triển các chợ đầu mối nông sản, các trung tâm phân phối lớn, trung tâm bán buôn theo nhóm hàng nông sản, các cửa hàng tiện lợi ở nông thôn.

Thứ ba, các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị và trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm tại các đô thị lớn, đô thị trung tâm vùng, các thành phố, tỉnh lỵ.

Thứ tư, đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm thương mại cấp quốc gia, nâng cấp các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại hiện có tại các thành phố lớn.

Thứ năm, xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại quy mô vừa tại các tỉnh, thành phố có vị trí trung tâm vùng.

Thứ sáu, phát triển nhanh hệ thống thương mại điện tử.
Câu 14: Định hướng phát triển hạ tầng thông tin bao gồm những nội dung gì?

Trả lời: 
Thứ nhất, phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế.

Thứ hai, tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông, đưa vệ tinh Vinasat-2 vào hoạt động trước năm 2015; xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.

Thứ ba, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển của đất nước.

Thứ tư, đẩy nhanh tiến trình thực hiện Thẻ công dân điện tử, Chính phủ điện tử và cam kết ASEAN điện tử.

Thứ năm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế.

Thứ sáu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, từng lĩnh vực.

Thứ bảy, phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền vững.
Câu hỏi 15. Định  hướng phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ bao gồm những nội dung gì? 

Trả lời: 
Thứ nhất, phát triển hệ thống hạ tầng giáo dục và đào tạo từ mầm non đến đại học và các viện nghiên  cứu đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. 

Thứ hai, đến năm  2015 bảo đảm 60% nhu cầu và đến năm 2020. cơ bản bào đảm đủ ký túc xá sinh viên và nhà nội trú cho các trường phổ thông nội trú. Quan tâm phát triển nhà công cụ cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Thứ ba, hình thành một số trường đại học chất lượng cao, các trường đại học xuất sắc, từng bước hình thành các trường đại học có tầm cỡ quốc tế ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị cấp vùng.

Thứ tư, xây dựng các trường đào tạo nghề chất lượng cao tại trung tâm vùng. Có giải pháp đầu tư cho hạ tầng giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở đồng bằng sông Cửu Long, Thái Nguyên, Tây Bắc, Tây Trung Bộ.

Thứ năm, Nhà nước tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm quốc gia, các giải pháp khoa học công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn.

Thứ sáu, đầu tư đồng bộ. sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ quốc gia.

Thứ bảy, khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, các khu công nghệ cao, công viên công nghệ.

Thứ tám, nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm nghiên cứu trong các trường đại học để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai, thương mại hóa công nghệ mới.

Câu hỏi 16. Định  hướng phát triển hạ tầng y tế bao gồm những nội dung gì?

Trả lời: 
Thứ nhất, phát triển hạ tầng y tế. từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phấn dấu tối thiểu 23 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015 và 26 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 (không tính giường bệnh trạm y tế xã). 

Thứ hai, tiếp tục nâng cao năng lực các cơ sở y tế dự phòng tuyến trung ương và khu vực, bảo đảm 100% trung tâm y tế dự phòng tỉnh có phòng xét nghiệm đạt  tiêu chuẩn an  toàn sinh học cấp 1; xây dựng và phát triển trung tâm y tế dự phòng huyện.

Thứ ba, hình thành mạng lưới khám, chữa bệnh theo các tuyến kỹ  thuật từ thấp đến cao, bảo đảm  tính liên tục về cấp độ chuyên môn. góp phần khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trung ương và các bệnh viện chuyên khoa.

Thứ tư, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triền hạ tầng trong lĩnh vực y tế.

Thứ năm, tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sờ khám chửa bệnh chuyên sâu. chất lượng cao ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị cấp vùng. 

Thứ sáu, rà soát lại quy hoạch, xác định rõ chức năng của hệ thống bệnh hiện đa khoa cấp vùng để có kế hoạch đầu tư có hiệu quả.
Câu hỏi 17. Định hướng phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch bao gồm những nội dung gì? 

Trả lời: 
Thứ nhất, phấn đấu đến năm 2015, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ các công trình văn hoá, thể thao cơ bản, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

Thứ hai, hầu hết các quận, huyện, thị xã có nhà văn hoá và thư viện.

Thứ ba, đánh giá lại hiệu quả của nhà văn hoá xã, làng, bản, ấp để có chủ trương đầu tư phù hợp.

Thứ tư, xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao quy mô lớn, hiện đại  tại Hà Nội. Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn.

Thứ năm, huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển các công trình hạ  tầng phục vụ du lịch để phát huy thế mạnh và khai thác có hiệu quả  tiềm năng của mỗi địa phương.

Câu hỏi 18. Để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cần thực hiện tốt, những nhóm giải pháp gì?

Trả lời:
Để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. cần thực hiện tốt bốn nhóm giải pháp sau: 

Một là nâng lao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng.
Rà soát, hoàn thiện thể chế để nâng cao chất lượng quy hoạch. Xây dựng Luật Quy hoạch có phạm vi điều chỉnh chung cho các loại quy hoạch phát triển trên phạm vi cả nước. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung, do một đầu mối chịu trách nhiệm.
Sớm xây dựng quy hoạch chung hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội cả nước. Rà soát, điều chình, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của các ngành, vùng, địa phương, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong nội bộ ngành, liên ngành, liên vùng trên phạm vi cá nước, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. hiện đại hóa. Lựa chọn một số công trình quan trọng có sức lan tỏa, tạo sự đột phá lớn để tập trung đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, thao đàm hiệu quả và tính khả thi. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.

Hai là, thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu chính phủ. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn thay cho kế hoạch phân bồ vốn đầu tư hằng năm, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm. Phát hành công trái. trái phiếu công trình để đầu tư xây dựng một số công trình cấp bách. Rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm công. Sửa đổi cơ chế phân cấp đầu tư và nâng cao năng lực quản lý đầu tư theo hướng người quyết định đầu tư phải cân đối khả năng bố trí vốn trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chịu trách nhiệm quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất lượng, hiệu quả của dự án.

Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Đẩy mạnh vận động các đối tác, các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình lớn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan, ưu tiên bố trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân hoàn thành các dự án.

Thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thỏa đáng của nhà đầu tư. (Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm). Sửa đổi. bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền... để tăng tính thương mại của dự án và sự đóng góp của người sử dụng. Hoàn thiện cơ chế. chính sách khuyến khích đầu tư theo các hình thức PPP, BT, BOT, ... (Mở rộng hình  thức Nhà nước và nhân dân cùng làm); khuyết khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng.

Đôi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát  triển hạ tầng. Thông qua chính sách khai thác địa tô chênh lệch do xây dựng công trình đem lại, chính sách phù hợp với thu hồi đất để  tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình hạ  tầng. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất dối với các dự án kinh doanh.

Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng rút ngắn thời gian, tạo điều kiện  thuận lợi hơn cho xây dựng các công trình kết cấu hạ  tầng, đặc biệt là công trình trọng điểm. Có kế hoạch tái định cư, bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời vận động sự tự nguyện chấp hành và tham gia đóng góp tích cực của người dân. Kiện quyết xử lý nghiêm các hành vi cố tình không chấp hành quy định của pháp luật về giải phóng mặt bằng.

Ba là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng.

Khẩn trương rà soát, hoàn thiện thể chế để tạo môi trường thuận lợi thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đô thị, các luật khác có liên quan và các văn bản dưới luật để tạo thuận lợi cho phát triển hạ tầng.
Hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá. quy chuẩn kỹ thuật, chế độ lập và duyệt dự toán,  kiểm toán, chế tài xử phạt nghiêm để quản lý, đánh giá, giám sát nhằm bảo đảm chất lượng công trình; chống tiêu cực, thất thoát, lãng phí.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư.

Phát triển nguồn nhân lực làm công tác quan lý, xây dựng, vận hành, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng. Nâng cao năng lực của các cơ quan, đơn vị nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm thực hiện tốt chức năng chủ đầu tư, chủ sở hữu nhà nước đối với các dự án kết cấu hạ tầng.
Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng. Tăng cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện đề đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.

Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ nguồn vốn để vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp, vừa bảo đảm sự quản lý thống nhất của trung ương, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước.
(Theo nguồn của Ban Tuyên giáo Trung ương)